Hình sự

Hiển thị các bài đăng có nhãn hinh-su. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn hinh-su. Hiển thị tất cả bài đăng

Tư vấn pháp luật hình sự vi phạm giao thông

 Anh T muốn tìm hiểu về việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong các vụ tai nạn giao thông dựa trên những yếu tố nào? Luật sư trợ giúp luật sẽ tư vấn pháp luật hình sự vi phạm giao thông như sau.

Tai nạn giao thông là một vấn đề nghiêm trọng, theo quy định tại Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi, bổ sung vào năm 2017 việc xác định trách nhiệm hình sự sẽ căn cứ vào mức độ vi phạm và hậu quả gây ra. Đối với những người vi phạm các quy định về an toàn giao thông, việc gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản có thể dẫn đến truy cứu trách nhiệm hình sự với những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.

1. Hình phạt đối với những vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng

    Nếu người tham gia giao thông có hành vi vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ, gây ra thiệt hại cho người khác sẽ dẫn đến một trong những hậu quả sau đây, người vi phạm có thể bị phạt tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, hoặc bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm, hoặc bị phạt tù từ 1 đến 5 năm:

    * Gây chết người.

    * Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho một người, với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.

    * Gây thương tích hoặc tổn hại cho hai người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương từ 61% đến 121%.

   * Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

Trong những trường hợp này, tư vấn pháp luật hình sự vi phạm giao thông đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các bên liên quan nắm bắt rõ hơn về quy định pháp lý và các hậu quả có thể xảy ra, từ đó đưa ra phương án giải quyết phù hợp nhất.

2. Hình phạt nghiêm trọng hơn

    Có những trường hợp vi phạm giao thông gây ra hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, người vi phạm có thể bị hình phạt tù giam giữ trong khoảng 3 năm đến 10 năm. Cụ thể, các tình huống dẫn đến mức phạt này bao gồm:

    * Người vi phạm không có giấy phép lái xe theo quy định.

   * Người vi phạm tham gia giao thông trong tình trạng sử dụng rượu bia hoặc chất kích thích, với nồng độ cồn trong máu hoặc hơi thở vượt quá mức quy định.

   * Bỏ chạy sau khi gây tai nạn để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố tình không cứu giúp người bị nạn.

    * Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

    * Gây chết hai người.

    * Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho hai người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương từ 122% đến 200%.

    * Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.

Khi được các luật sư tư vấn pháp luật hình sự vi phạm giao thông sẽ giúp người vi phạm hoặc nạn nhân hiểu rõ hơn về các quy định pháp lý liên quan, cũng như cách thức xử lý vấn đề một cách hợp lý nhất.

tu-van-phap-luat-hinh-su-vi-pham-giao-thong

3. Hình phạt đối với những trường hợp đặc biệt nghiêm trọng

    Trong trường hợp vi phạm giao thông dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, người vi phạm có thể đối mặt với mức phạt tù từ 7 đến 15 năm. Những trường hợp này bao gồm:

    * Gây chết từ ba người trở lên.

    * Gây thương tích hoặc tổn hại sức khỏe cho ba người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương từ 20% trở lên.

    * Gây thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên.

Ngoài ra, còn có các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm. Điều này giúp đảm bảo rằng người vi phạm không thể tiếp tục thực hiện các hành vi nguy hiểm liên quan đến an toàn giao thông trong thời gian dài.

4. Yếu tố truy cứu trách nhiệm hình sự

    Việc truy cứu trách nhiệm hình sự trong các vụ tai nạn giao thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mức độ thiệt hại về người và tài sản, hành vi của người vi phạm, cũng như các tình tiết tăng nặng. Ví dụ, nếu người vi phạm gây thiệt hại về người (gây chết người hoặc gây thương tích nghiêm trọng), thì trách nhiệm hình sự sẽ nghiêm trọng hơn so với các trường hợp gây thiệt hại chỉ về tài sản.

    Tình trạng của người vi phạm tại thời điểm xảy ra tai nạn cũng đóng vai trò quan trọng. Nếu họ không có giấy phép lái xe hoặc trong tình trạng sử dụng chất kích thích, mức hình phạt sẽ nặng hơn. Ngoài ra, hành vi bỏ chạy sau khi gây tai nạn cũng được coi là tình tiết tăng nặng, khiến hình phạt trở nên nghiêm khắc hơn.

Gọi ngay 0931 836 799

ĐỂ ĐƯỢC LUẬT SƯ TRỢ GIÚP LUẬT MỘT CÁCH TỐT NHẤT

Cần thông tin thêm vui lòng liên hệ các kênh liên lạc của chúng tôi

Chi tiết

tư vấn pháp luật hình sự về ma túy khi mua bán các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ việc sử dụng chất ma túy?

 Câu hỏi 4: Ông X ở địa phương A muốn được tư vấn pháp luật hình sự về ma túy và thắc mắc mức án dành cho hành vi mua bán các thiết bị, dụng cụ hỗ trợ việc sử dụng chất ma túy là như thế nào?

Hành vi sản xuất, vận chuyển, tàng trữ hoặc buôn bán các phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho việc sản xuất hay sử dụng trái phép chất ma túy được quy định tại Điều 254 Bộ luật Hình sự 2015, sau đó đã được chỉnh sửa theo Luật Sửa đổi, bổ

 sung một số điều của Bộ luật Hình sự năm 2017. Các quy định về hình phạt liên quan đến hành vi này bao gồm các mức độ xử lý khác nhau, tùy thuộc vào hoàn cảnh và mức độ vi phạm.

1. Phạm tội lần đầu hoặc hành vi có mức độ nhẹ:

Tư vấn pháp luật hình sự về ma túy theo luật hiện hành, người nào thực hiện các hành vi như sản xuất, vận chuyển, tàng trữ hoặc mua bán các phương tiện, dụng cụ sử dụng hoặc sản xuất ma túy trái phép, có thể bị kết án tù từ 01 đến 05 năm trong những trường hợp sau:

• Người vi phạm đã bị xử lý hành chính trước đó hoặc từng bị kết án về tội danh tương tự, nhưng chưa được xóa án tích và tiếp tục vi phạm.

• Khi có trong tay từ 06 đến 19 thiết bị, dụng cụ dùng để sản xuất hoặc hỗ trợ việc sử dụng ma túy, dù là cùng loại hay khác loại.

Mức phạt này nhằm xử lý các hành vi có tính chất vi phạm lần đầu hoặc có mức độ nhẹ, nhằm răn đe và ngăn chặn những hành vi tương tự trong tương lai.

2. Phạm tội với mức độ nghiêm trọng hơn:

Trong trường hợp vi phạm có tổ chức hoặc mức độ nghiêm trọng, người phạm tội có thể bị xử phạt tù từ 05 đến 10 năm, cụ thể trong các trường hợp sau:

• Hành vi được thực hiện có tổ chức, với sự phối hợp của nhiều người.

• Tội phạm đã thực hiện hành vi mua bán, tàng trữ, hoặc vận chuyển nhiều lần, từ 02 lần trở lên.

• Người vi phạm lợi dụng chức vụ hoặc quyền hạn của mình để tiến hành các hành vi trái pháp luật.

• Số lượng dụng cụ, phương tiện liên quan từ 20 đơn vị trở lên.

• Vận chuyển, mua bán dụng cụ qua biên giới, vi phạm quy định về kiểm soát và an ninh quốc gia.

• Sử dụng người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi vi phạm, tạo điều kiện cho tội phạm phát triển trong giới trẻ.

• Phạm tội trong tình huống tái phạm, tức là đã từng bị kết án và chưa được xóa án tích, nhưng lại tiếp tục vi phạm.

Các trường hợp này bị coi là có mức độ nghiêm trọng cao hơn do tính chất phạm tội tổ chức, sự tái phạm, hay việc lợi dụng người trẻ tuổi và sự lạm dụng quyền hạn để thực hiện hành vi phạm pháp.

u-van-phap-luat-hinh-su-ve-ma-tuy-khi-mua-ban-dung-cu-ho-tro-su-dung-ma-tuy

3. Hình phạt bổ sung:

Ngoài án phạt tù, người phạm tội có thể phải đối mặt với các hình phạt bổ sung như sau:

• Phạt tiền với mức phạt từ 5 triệu đồng đến 500 triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại và lợi ích bất chính thu được từ hành vi phạm pháp.

• Bị cấm đảm nhiệm các chức vụ trong cơ quan nhà nước hoặc bị cấm hành nghề trong thời gian từ 01 năm đến 05 năm. Điều này nhằm ngăn ngừa việc người phạm tội tiếp tục lợi dụng chức vụ hoặc nghề nghiệp của mình để thực hiện hành vi vi phạm tương tự.

• Tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản của người phạm tội, nếu tài sản đó có liên quan đến hành vi phạm pháp hoặc thu được từ hoạt động bất hợp pháp.

Các biện pháp bổ sung này được áp dụng nhằm triệt để ngăn chặn khả năng tái phạm và răn đe các hành vi liên quan đến việc sản xuất, mua bán hoặc vận chuyển các phương tiện hỗ trợ việc sử dụng trái phép chất ma túy.

4. Nhận định và áp dụng pháp luật:

Trong tư vấn pháp luật hình sự về ma túy, các hành vi liên quan đến việc mua bán, sản xuất hoặc tàng trữ các dụng cụ, phương tiện dùng vào việc sử dụng chất ma túy được coi là một hành vi đặc biệt nghiêm trọng. Việc xử lý hành vi này không chỉ nhằm đảm bảo trật tự xã hội mà còn góp phần ngăn chặn các hành vi liên quan đến ma túy, giảm bớt ảnh hưởng xấu đến cộng đồng. Mức án tù từ 01 năm đến 10 năm được áp dụng tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi, và người phạm tội có thể phải chịu thêm hình phạt tiền hoặc bị cấm hành nghề.

Như vậy, tùy theo từng trường hợp, người phạm tội mua bán các phương tiện, dụng cụ hỗ trợ việc sử dụng hoặc sản xuất trái phép chất ma túy có thể phải chịu các mức án phạt từ 01 năm đến 10 năm tù. Trong những trường hợp nhẹ, người vi phạm sẽ phải đối diện với án phạt tù từ 01 đến 05 năm. Trong khi đó, các hành vi vi phạm có tính chất nghiêm trọng hoặc có tổ chức có thể dẫn đến mức án tù từ 05 đến 10 năm. Ngoài ra, các hình phạt bổ sung như phạt tiền, cấm hành nghề, và tịch thu tài sản cũng có thể được áp dụng để đảm bảo triệt để xử lý hành vi phạm tội.

Gọi ngay 0931 836 799
ĐỂ ĐƯỢC LUẬT SƯ TRỢ GIÚP LUẬT MỘT CÁCH TỐT NHẤT
Cần thông tin thêm vui lòng liên hệ các kênh liên lạc của chúng tôi

Chi tiết

Tư vấn pháp luật hình sự về cản trở giao thông

 Chị N cần tư vấn pháp luật hình sự về cản trở giao thông đường bộ và muốn biết những hành vi nào được coi là cản trở giao thông đường bộ, cũng như mức xử phạt theo quy định pháp luật.

Trả lời:

Cản trở giao thông là một hành vi gây nguy hiểm cho sự an toàn của người tham gia giao thông cũng như cho chính hệ thống giao thông. Để trả lời câu hỏi của chị N, trước hết cần xác định rõ những hành vi vi phạm bị xem là cản trở giao thông trong Bộ Luật Hình sự 2015

Theo quy định tại Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015, đã được sửa đổi bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017, những hành vi sau đây có thể bị coi là cản trở giao thông đường bộ và chịu sự xử lý hình sự:

1. Đào, khoan, xẻ trái phép công trình giao thông đường bộ: Những hành động này không được phép và làm ảnh hưởng đến sự lưu thông an toàn của các phương tiện.

2. Đặt, để, hoặc đổ các chất gây cản trở trên đường: Việc đặt phế thải, rác thải, vật liệu xây dựng, hoặc các vật gây nguy hiểm như chất trơn, vật sắc nhọn mà không có biện pháp phòng ngừa là hành vi nguy hiểm có thể dẫn đến tai nạn giao thông.

3. Làm sai lệch hoặc phá hủy các thiết bị an toàn giao thông: Tháo dỡ hoặc làm hỏng các biển báo, đèn tín hiệu, cọc tiêu, dải phân cách... có thể gây hỗn loạn trong lưu thông và dẫn đến tai nạn.

4. Sử dụng trái phép phần đường xe chạy hoặc lề đường: Hành vi lấn chiếm hè phố, lề đường hay hành lang an toàn giao thông để kinh doanh, để xe, hoặc cho các mục đích cá nhân khác là nguyên nhân gây cản trở giao thông.

5. Mở đường giao cắt trái phép qua đường có dải phân cách: Hành vi này vi phạm nghiêm trọng các quy định về giao thông, gây nguy cơ cao dẫn đến tai nạn, đặc biệt ở những khu vực có mật độ phương tiện lớn.

Qua tư vấn pháp luật hình sự về cản trở giao thông, các hành vi trên đều có thể gây ra những hậu quả nghiêm trọng như tai nạn giao thông, tổn hại sức khỏe, thậm chí là thiệt hại về tính mạng và tài sản. Pháp luật quy định cụ thể về hình phạt đối với những hành vi này.

Xử lý hình sự tội cản trở giao thông đường bộ:

Căn cứ theo Điều 261 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bởi Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật Hình sự 2017, tội cản trở giao thông đường bộ được chia thành các mức độ xử lý hình sự, dựa trên hậu quả và mức độ nghiêm trọng của hành vi:

1. Mức phạt nhẹ (phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm):

Người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính từ 30 triệu đến 100 triệu đồng, cải tạo không giam giữ tối đa 03 năm, hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu hành vi vi phạm dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng:

• Làm chết một người.

• Gây thương tích nghiêm trọng cho một người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên.

• Gây thương tích cho 02 người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương của họ từ 61% đến 121%.

• Nếu gây tổn thất, hư hỏng, thiệt hại tài sản trên 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng .

2. Mức phạt trung bình (phạt tù từ 02 đến 07 năm):

Hành vi cản trở giao thông xảy ra ở các khu vực đặc biệt nguy hiểm như đèo, dốc, hoặc đường cao tốc, hoặc hành vi gây ra các hậu quả nặng nề hơn sẽ bị phạt tù từ 02 đến 07 năm. Những vi phạm tiêu tiêu bao gồm:

Làm chết 02 người.

Gây thương tích nghiêm trọng cho từ 02 người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương từ 122% đến 200%.

Gây thiệt hại tài sản trong khoảng từ 500 triệu đến dưới 1,5 tỷ đồng.

tu van phap luat hinh su ve can tro giao thong

3. Mức phạt nặng (phạt tù từ 05 đến 10 năm):

Những hành vi cản trở giao thông nghiêm trọng nhất, gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có thể bị xử lý với mức phạt tù từ 05 đến 10 năm. Trường hợp nghiêm trọng thuộc phạm vi này bao gồm:

• Gây ra cái chết cho 03 người trở lên 03 người trở lên.

• Gây thương tích nghiêm trọng cho từ 03 người trở lên, với tổng tỷ lệ tổn thương là 201% trở lên.

• Gây tổn thất, hư hỏng, thiệt hại tài sản trên 1,5 tỷ đồng.

Ngoài ra, những hành vi cản trở giao thông có nguy cơ dẫn đến hậu quả nghiêm trọng nhưng chưa xảy ra cũng có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đến 20 triệu đồng hoặc cải tạo không giam giữ đến 01 năm.

Kết luận:

Qua luật sư trợ giúp tư vấn pháp luật hình sự về cản trở giao thông, có thể thấy rằng pháp luật đã quy định rất rõ ràng và chi tiết về các hành vi vi phạm liên quan đến việc cản trở giao thông và mức xử lý hình sự. Những hành vi này không chỉ gây ảnh hưởng đến sự an toàn của người tham gia giao thông mà còn có thể dẫn đến các hậu quả nghiêm trọng về người và tài sản. Người vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh, tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi và hậu quả gây ra.

Gọi ngay 0931 836 799

ĐỂ ĐƯỢC LUẬT SƯ TRỢ GIÚP LUẬT MỘT CÁCH TỐT NHẤT

Cần thông tin thêm vui lòng liên hệ các kênh liên lạc của chúng tôi

Chi tiết

Tư vấn pháp luật hình sự tội cho vay lãi nặng

 Câu hỏi 5. Chị N, cư dân xã A, mong muốn được tư vấn pháp luật hình sự tội cho vay lãi nặng, cụ thể trong trường hợp người phạm tội bị kết án, mức hình phạt sẽ như thế nào?

Trả lời:

Hành vi cho vay lãi nặng trong các giao dịch dân sự đã được pháp luật quy định rõ ràng. Theo Điều 201 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật Sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017, người phạm tội cho vay lãi nặng sẽ phải đối mặt với các hình phạt như xử lý hành chính, phat tiền  tùy thuộc vào hảnh vi vi phạm. Chi tiết về các hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng được quy định như sau:

1. Mức lãi suất và hành vi vi phạm:

Nếu một người thực hiện việc cho vay mà lãi suất vượt quá 05 lần mức lãi suất tối đa được quy định trong Bộ luật Dân sự, thì họ đã phạm vào tội cho vay lãi nặng. Đặc biệt, nếu người này thu lợi bất chính từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng, hoặc đã bị xử phạt hành chính trước đó về hành vi này nhưng vẫn tiếp tục vi phạm, hoặc đã bị kết án về tội này mà chưa được xóa án tích, người đó sẽ phải chịu các hình phạt sau:

• Người vi phạm có thể bị áp dụng mức phạt tiền dao động từ 50 triệu đến 200 triệu đồng.

• Hình phạt cải tạo không giam giữ có thể lên tới 03 năm

Ngoài ra, nếu mức lợi nhuận bất chính thu được trong quá trình cho vay lãi nặng đạt từ 100 triệu đồng trở lên, mức phạt sẽ cao hơn, và người phạm tội có thể phải chịu các hình phạt nghiêm khắc hơn.

2. Phạm tội với mức lợi bất chính lớn:

Trong trường hợp thu lợi bất chính từ 100 triệu đồng trở lên, mức xử phạt sẽ nặng hơn nhiều. Cụ thể:

Phạt tiền: Từ 200 triệu đồng đến 1 tỷ đồng.

Phạt tù: Thời gian phạt tù có thể dao động từ 06 tháng đến 03 năm, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm và các tình tiết khác liên quan.

3. Các hình phạt bổ sung:

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự tội cho vay lãi nặng cho biết ngoài các hình phạt chính nêu trên, người phạm tội cho vay lãi nặng còn có thể phải chịu các hình phạt bổ sung. Những hình phạt này bao gồm:

Phạt tiền: Số tiền từ 30 triệu đồng đến 100 triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

Cấm đảm nhiệm chức vụ: Người phạm tội có thể bị cấm đảm nhiệm các chức vụ trong các tổ chức hoặc công ty trong một thời gian từ 01 đến 05 năm.

Cấm hành nghề hoặc làm các công việc nhất định: Điều này cũng áp dụng trong khoảng thời gian từ 01 đến 05 năm.

Những biện pháp bổ sung này nhằm hạn chế sự tiếp tục vi phạm của người phạm tội trong các lĩnh vực mà họ đã phạm tội, đồng thời đảm bảo tính răn đe và phòng ngừa.

4. Những tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ:

Trong quá trình xét xử, nếu người phạm tội có các tình tiết giảm nhẹ, chẳng hạn như thành khẩn khai báo, tự nguyện bồi thường thiệt hại cho người bị hại, hoặc có các yếu tố nhân thân tốt, họ có thể được tòa án xem xét để giảm nhẹ mức phạt. Ngược lại, nếu có các tình tiết tăng nặng như tái phạm nhiều lần, hành vi phạm tội có tổ chức, hoặc gây hậu quả nghiêm trọng cho nạn nhân, mức phạt sẽ bị nâng lên.

tư vấn pháp luật hình sự tội cho vay lãi nặng

5. Tính chất và mức độ nghiêm trọng của tội phạm:

Tội cho vay lãi nặng không chỉ là vấn đề vi phạm về tài chính mà còn liên quan đến việc lạm dụng người vay tiền trong điều kiện khó khăn. Hành vi cho vay với lãi suất cắt cổ có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng về mặt xã hội, kinh tế, và tâm lý cho người bị hại. Vì vậy, pháp luật quy định rõ ràng các mức xử phạt với mục tiêu ngăn chặn hành vi này và bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch dân sự.

Pháp luật hình sự luôn nhấn mạnh rằng mọi hành vi vi phạm đều có thể bị xử lý nghiêm minh theo pháp luật. Những người có hành vi cho vay lãi suất vượt quá mức quy định cần nhận thức rõ ràng rằng họ không chỉ phải đối mặt với việc phạt tiền mà còn có thể bị áp dụng các hình phạt tù và cấm hành nghề, cấm đảm nhiệm các chức vụ.

6. Tổng kết:

Như vậy, theo tư vấn pháp luật hình sự tội cho vay lãi nặng, người phạm tội cho vay lãi nặng có thể phải đối mặt với nhiều mức phạt khác nhau tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Mức phạt tiền có thể từ 50 triệu đồng đến 1 tỷ đồng, và phạt tù có thể từ 06 tháng đến 03 năm hoặc thậm chí lên đến 05 năm trong các trường hợp nghiêm trọng. Điều này không chỉ phụ thuộc vào số tiền lợi nhuận bất chính mà còn vào các tình tiết liên quan đến quá trình phạm tội. Đồng thời, người vi phạm có thể bị áp dụng các hình phạt bổ sung như cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc bị giới hạn trong một số công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

Gọi ngay 0931 836 799

ĐỂ ĐƯỢC LUẬT SƯ TRỢ GIÚP LUẬT MỘT CÁCH TỐT NHẤT

Cần thông tin thêm vui lòng liên hệ các kênh liên lạc của chúng tôi


Chi tiết
Back to Top
Gọi Zalo logo Zalo Bản đồ Messenger